Công tác triển khai, vận hành các cơ sở dữ liệu cơ bản đáp ứng yêu cầu và tuân thủ theo các quy định
Tại Báo cáo số 146/BC-UBND ngày 29/2 của UBND tỉnh cho
biết: Ngay sau khi các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dữ liệu được ban
hành, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện
đảm bảo thống nhất, kịp thời, đúng quy định của pháp luật liên quan đến dữ
liệu. Việc thi
hành các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về dữ liệu đã tạo hành lang pháp lý
chặt chẽ để đảm bảo cho việc triển khai và thúc đẩy
chuyển đổi số, hành chính công, phát triển Chính phủ số, chính quyền số.
Tỉnh đã ban
hành đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, chương trình, đề án về
phát triển dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL), đặc biệt là Đề án 06/CP, thông
qua Đề án, lấy Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư để xác thực làm sạch, làm
giàu dữ liệu chuyên ngành phục vụ kết nối chia sẻ tài nguyên phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phục vụ doanh nghiệp và người dân thuận lợi trong tiếp cận
nguồn tài nguyên quốc gia.
Cụ thể, đã làm sạch 27.011 dữ liệu thông
tin nhà mạng, đạt 100%, phục vụ việc kết nối, khai thác, chia sẻ; làm sạch được 256.241/256.241 dữ liệu ngành Thuế (đạt 100%); cập nhật 1.024.412/1.024.412
dữ liệu của Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi,
Hội Cựu chiến binh, đạt 100%; làm sạch 249.568/249.568 dữ liệu ngành LĐTB&XH,
đạt 100%; cập nhật lịch sử thường trú cho 24.690/24.690 trường hợp học sinh thi
đại học, THPT và THCS năm 2023, đạt 100%... Tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc theo yêu cầu, hướng dẫn về công tác đảm
bảo an ninh, an toàn hệ thống, nhất là các quy định về tạo lập, quản lý, khai
thác dữ liệu; việc sử dụng, kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
Công tác triển khai, vận hành các
CSDL cơ bản đáp ứng yêu cầu và tuân thủ theo các quy định. Đã triển khai hệ thống kho dữ liệu tỉnh; các
hệ thống dùng chung của tỉnh đều được phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin
theo cấp độ 3 theo quy định. Đã tổ chức triển khai đầy đủ các giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp theo hướng dẫn của Bộ TT&TT.
Cơ sở hạ tầng vật chất được quan
tâm đầu tư; chú trọng quan tâm đến đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng cho đội
ngũ ở cơ sở. Các tiện ích của Đề án 06/CP đã được áp dụng vào cuộc sống như: Giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, trong khám chữa bệnh, chi
trả các nguồn hỗ trợ cho các đối tượng… Đã xây dựng được dữ liệu công dân số là nền tảng cho phát triển xã hội số sau này.
Tính đến hết năm
2023, tỉnh kết nối 20/21 hệ thống qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh
Nghệ An kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Hiện tỉnh đã triển
khai nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu và theo Quy chế quản lý, vận hành, khai
thác nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh. Việc ứng dụng, khai thác, sử dụng
thông tin đã thu thập trong cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phục vụ hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội và các hoạt động khác, các tiện ích của cơ sở dữ liệu.
Việc kiểm tra
công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu được thực hiện lồng ghép trong công tác kiểm
tra Chuyển đổi số, công tác chuyên ngành của tỉnh, chưa thực hiện dưới hình
thức chuyên đề riêng đối với công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến dữ liệu.
Tuy
nhiên, một số CSDL của
tỉnh do xây dựng từ trước khi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP có hiệu lực nên chưa
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật để kết nối, chia sẻ dữ liệu. Việc triển khai thực
hiện việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số theo Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ còn nhiều bất cập, hạn chế. Phần
lớn cán bộ làm công tác tham mưu về CNTT, chuyển đổi số tại các cơ quan chỉ
thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên tính chủ động trong công tác tham mưu triển
khai xây dựng chính quyền số chưa được kịp thời. Chưa có nhân lực có trình độ
chuyên ngành về an toàn thông tin để phục vụ yêu cầu công tác. Hệ thống cơ sở dữ liệu hiện nay còn tản mản trên nhiều lĩnh
vực, nhiều đầu mối quản lý khác nhau, chưa có sự kết nối tổng thể và chưa có
nhiều hệ thống dùng chung, đặc biệt giữa các Bộ, ban, ngành.
Việc bố trí kinh phí để vận hành,
duy trì các hệ thống CSDL gặp vướng mắc do chưa có định mức cũng như quy chế,
quy định của các cơ quan có thẩm quyền để lập dự toán kinh phí thực hiện các
công việc về quản trị, vận hành CSDL. Để giải quyết vướng mắc, tỉnh đã ban hành
Quyết định về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công lĩnh
vực công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên
hiện nay chưa có đơn giá cụ thể để triển khai thực hiện.
Để việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về dữ liệu có chiều sâu, hiệu quả, UBND tỉnh đề nghị Bộ
TT&TT sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước, tránh tình trạng địa phương lúng túng trong triển khai, thực hiện; có các văn bản hướng dẫn chi tiết, thống nhất để
các địa phương triển khai xây dựng dữ liệu số một cách đồng bộ, phù hợp.
Đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho các địa
phương miền núi trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, bao gồm mạng
internet tốc độ cao, phát triển trung tâm dữ liệu và các dịch vụ công nghệ
thông tin khác… Sớm nâng cấp,
hoàn thiện, kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin, phần mềm chuyên ngành
phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm đáp ứng yêu cầu về tính
năng, kỹ thuật, phù hợp thực tiễn. Có văn bản hướng dẫn về chính sách tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho
chuyển đổi số để các địa phương có căn cứ triển khai thực hiện; quy định về
định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực công nghệ thông tin
sử dụng ngân sách nhà nước.
Kim Oanh (tổng hợp)