Mục tiêu của Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày
26/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể về
năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đồng
thời, xác định các danh mục dự án cụ thể, xác định tiến độ thực hiện
các chương trình, dự án theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030; xác
định phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển
khai thực hiện.
Định hướng cho các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong từng giai đoạn.
Quyết
định nêu: Quy hoạch năng lượng quốc gia bao gồm các phân ngành: dầu
khí, than, điện, năng lượng mới và tái tạo với các nhiệm vụ từ điều tra
cơ bản, tìm kiếm thăm dò, khai thác, sản xuất, tồn trữ, phân phối đến sử
dụng và các hoạt động khác có liên quan.
Các quy hoạch thuộc lĩnh vực năng lượng tại Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày
2/12/2019 của Chính phủ được tích hợp vào Quy hoạch năng lượng quốc gia
bao gồm Quy hoạch phát triển ngành dầu khí, Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp khí, Quy hoạch phát triển ngành than, Quy hoạch năng lượng
tái tạo sẽ không được tiếp tục thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1
Điều 59 Luật Quy hoạch.
- Phân ngành dầu khí:
Phân ngành dầu khí bao gồm các lĩnh vực sau: (i) tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí; (ii) công nghiệp khí; (iii) chế biến dầu khí; (iv)
vận chuyển, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu khí.
- Phân ngành than: Phân
ngành than bao gồm các đề án/dự án về: (i) thăm dò than; (ii) khai thác
than; (iii) sàng tuyển, chế biến than; (iv) hạ tầng phục vụ phát triển
ngành than (bao gồm cảng xuất, nhập than và các dự án hạ tầng khác); (v)
đóng cửa mỏ.
- Phân ngành năng lượng mới và tái tạo: Phân
ngành năng lượng mới và tái tạo gồm các lĩnh vực sau: (i) năng lượng
gió; (ii) năng lượng mặt trời; (iii) năng lượng sinh khối, nhiên liệu
sinh học, khí sinh học; (iv) năng lượng chất thải rắn; (v) thủy điện
nhỏ; (vi) năng lượng tái tạo khác (thủy triều, sóng biển, địa nhiệt);
(vii) năng lượng mới (hydro, amoniac, các nhiên liệu có nguồn gốc từ
hydro, nhiên liệu tổng hợp...).
Định hướng phát triển mạnh
điện gió ngoài khơi kết hợp với các loại hình năng lượng tái tạo khác
(điện mặt trời, điện gió trên bờ,...) để sản xuất năng lượng mới (hydro,
amoniac xanh,...) phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các nguồn
điện năng lượng tái tạo sản xuất năng lượng mới phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu được ưu tiên/cho phép phát triển không giới hạn trên
cơ sở bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng và mang lại hiệu
quả kinh tế cao, trở thành một ngành kinh tế mới của đất nước.
- Phân ngành điện: Phân
ngành điện thực hiện theo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Quyết định cũng ban hành Danh mục dự án
và tiến độ cụ thể đối với các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư trong
lĩnh vực năng lượng; Danh mục các dự án quan trọng có tiềm năng trong
lĩnh vực năng lượng và Danh mục các dự án khác (ngoài các dự án quan
trọng, ưu tiên đầu tư).
Dự kiến nhu cầu sử dụng đất, vốn đầu tư
Nhu
cầu đất cho phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng ngành năng lượng khoảng
93,54 - 97,24 nghìn ha trong giai đoạn 2021 - 2030 và định hướng khoảng
171,41 - 196,76 nghìn ha giai đoạn 2031 - 2050. Diện tích mặt biển cho
các công trình ngoài khơi, đến năm 2030 ước tính khoảng 334.800 ha, đến
năm 2050 khoảng 1.302.000 - 1.701.900 ha.
Quyết định nêu rõ toàn
bộ vốn đầu tư cho các dự án ngành năng lượng sử dụng các nguồn vốn khác
ngoài vốn đầu tư công. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của ngành năng lượng
toàn giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 4.133 - 4.808 nghìn tỷ đồng. Phân kỳ
đầu tư các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 1.640 - 1.887
nghìn tỷ đồng; Giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 2.493 - 2.921 nghìn tỷ
đồng.
Các đề án về hoàn thiện chính sách pháp luật và tăng cường
năng lực của ngành điện sử dụng nguồn vốn đầu tư công (theo Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Xây dựng chính sách đầu tư, phát triển ngành năng lượng cân đối và bền vững
Phó
Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ
chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả tuân thủ theo đúng quy định của Luật
Quy hoạch và pháp luật có liên quan, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng,
bao gồm dữ liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở
giám sát tình hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình
phát triển cung cầu năng lượng, tiến độ thực hiện các dự án năng lượng
để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cung ứng năng lượng, tiến độ nêu cần
thiết, đảm bảo cung cầu năng lượng của nền kinh tế. Cung cấp các dữ
liệu Quy hoạch năng lượng quốc gia phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật về các phân ngành năng lượng (dầu
khí, than, điện lực, năng lượng tái tạo) nhằm tạo thuận lợi cho phát
triển năng lượng.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan rà soát, đảm bảo nguyên tắc: Đối với các dự
án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư nhưng
nếu đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi
hành bản án (nếu có) thì chỉ được tiếp tục triển khai thực hiện sau khi
đã thực hiện đầy đủ theo các kết luận của thanh tra, kiểm tra, điều tra,
kiểm toán và thi hành bản án (nếu có) và phải được cấp thẩm quyền chấp
thuận theo quy định của pháp luật.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài, vốn ODA và vốn đầu tư
tư nhân cho phát triển ngành năng lượng đồng bộ, cân đối và bền vững...
Vũ Phương Nhi
Nguồn: chinhphu.vn (25/4/2024).