image banner

image advertisement image advertisement

Đề xuất tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh

Sở Tài chính đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân về dự thảo Quyết định Quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh.

Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm

Theo dự thảo Quyết định, tỷ lệ % tính đơn thuê giá đất sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; đất sử dụng để thực hiện dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; đất sử dụng để thực hiện dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ đất thực hiện dự án khai thác khoáng sản) như sau: Khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò là 0,58%; khu vực thị xã Hoàng Mai là 0,56%; khu vực các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương 0,54%.

Khu vực thị xã Thái Hòa và các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương là 0,52%; khu vực các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn là 0,5%.

Đất thuộc Khu kinh tế Đông Nam (trừ đất thực hiện dự án khai thác khoáng sản): 0,5%. Đất thực hiện dự án khai thác khoáng sản (áp dụng cho toàn tỉnh): 1,0%.

Đất thực hiện dự án không thuộc phạm vi quy định trên được tính như sau: Đối với thành phố Vinh, các khu đất bám mặt tiền các trục đường có khả năng sinh lợi cao, bao gồm các đường: Cao Thắng, Trần Phú, Quang Trung, Lê Lợi, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đình Phùng, Lê Huân, Hồng Sơn (đoạn từ đường Cao Xuân Huy đến Hồ Xuân Hương): 1,25%.

Các khu đất bám mặt tiền các trục đường: Nguyễn Du, Lê Duẩn, Mai Hắc Đế, Nguyễn Trãi, Cao Xuân Huy, Thái Phiên, Lê Hồng Phong, Phan Bội Châu, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Sỹ Sách, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn Phong Sắc, Lê Nin, Xô Viết Nghệ Tĩnh, đường 3-2, Phan Đăng Lưu, Trường Thi, Lê Mao, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Đinh Công Tráng, Đặng Thái Thân, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh, Ngư Hải, Hồng Sơn (phần còn lại), Lý thường Kiệt, Hồng Bàng, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Hecman, Ngô Đức Kế, Phong Định Cảng, Lê Viết Thuật, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Trỗi, Quốc lộ 46, Duy Tân, Tuệ Tĩnh, Đặng Thai Mai, Lê Ninh, Nguyễn Cảnh Hoan, Ngô Gia Tự, An Dương Vương, Võ Thị Sáu, Phượng Hoàng, Phạm Nguyễn Du, Trương Công Luyện, đường 72 m, Đại lộ Vinh - Cửa Lò: 1,20%.

Các khu đất bám mặt tiền các trục đường có chỉ giới xây dựng rộng từ 12m trở lên (Không thuộc các đường đã nêu trên đây): 1,15%. Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,1%.

Đối với thị xã Cửa Lò, các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường: Bình Minh, Sào Nam, Nguyễn Sinh Cung (từ đường dọc số 3 đến đường Bình Minh), đường ven Sông Lam, đường Quốc lộ 46, Đại lộ Vinh - Cửa Lò: 1,20%.

Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên thuộc khu trung tâm (giới hạn từ đường ngang số 1 đến số 23 và đường dọc số 3 đến đường Bình Minh): 1,15%; các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,1%.

Các Thị xã khác: Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Quốc lộ 48; Quốc lộ 1A; đường tỉnh lộ; đường Vực Giồng – Khe Son, đường Hùng Vương, đường Lê Hồng Phong thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn của thị xã Thái Hòa: 1,20%. Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên còn lại thuộc các phường của thị xã; các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường Vực Giồng – Khe Son thuộc các xã còn lại; các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Hồ Chí Minh: 1,1%. Các khu đất thuộc các vị trí còn lại: 1,0%.

Các khu đất bám các trục đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường Quốc lộ 46, đường Quốc lộ 48 thuộc thị trấn các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nam Đàn: 1,15%.

Các khu đất bám các trục đường Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường Quốc lộ 46, đường Quốc lộ 48, đường Hồ Chí Minh thuộc các thị trấn còn lại; các đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc các thị trấn trong tỉnh: 1,1%; các khu đất thuộc các vị trí trong tỉnh còn lại: 1,0%.

Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm

Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai, được tính như sau: Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính  bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm được xác định theo quy định.

Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước

Đối với trường hợp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; Khu kinh tế Đông Nam; đất có mặt nước sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; đất có mặt nước thực hiện dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ đất thực hiện dự án khai thác khoáng sản): Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 30% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.

Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định trên thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 40% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.

Mời độc giả xem và góp ý dự thảo Quyết định tại đây.

PT (tổng hợp)

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image